Hiện nay, khi không còn được sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, một số cơ quan, đơn vị thường yêu cầu người dân phải đến Công an xã xin giấy xác nhận cư trú để được giải quyết một số thủ tục hành chính.
Hiện nay, khi không còn được sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, một số cơ quan, đơn vị thường yêu cầu người dân phải đến Công an xã xin giấy xác nhận cư trú để được giải quyết một số thủ tục hành chính.
AZTAX tự hào cung cấp dịch vụ thẻ tạm trú chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng hoàn tất mọi thủ tục một cách nhanh chóng và thuận lợi. Với kinh nghiệm lâu năm và đội ngũ chuyên viên am hiểu quy định pháp lý, AZTAX cam kết mang đến dịch vụ hiệu quả cho cả người dân và người nước ngoài có nhu cầu đăng ký tạm trú tại Việt Nam.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ đăng ký tạm trú của AZTAX:
Hy vọng thông tin trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú và các bước cần thực hiện để hoàn tất thủ tục này. Để hỗ trợ bạn trong từng giai đoạn của quy trình hoặc nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến việc xin giấy xác nhận độc thân, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp sự hỗ trợ chi tiết và nhanh chóng, giúp bạn hoàn thiện thủ tục một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.
Phòng 901 tầng 9, Tòa nhà N4D, Số 50 Lê Văn Lương, P. Trung Hòa Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, Tp Hà Nội.
Dựa theo Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quy định như sau:
Theo khoản 2 Điều 12 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy thuộc vào thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp vào ngày 15/03/2024 và người sở hữu giấy này đăng ký kết hôn vào ngày 20/03/2024 thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có hiệu lực đến ngày 20/03/2024.
Tóm lại, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn là 6 tháng kể từ ngày cấp hoặc đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân tạm trú có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đối với công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, các cơ quan này cũng có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo yêu cầu.
Theo Điều 21 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi công dân Việt Nam có đăng ký thường trú.
Trong trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật về cư trú, Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi công dân đó đăng ký tạm trú sẽ thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Quy định này cũng được áp dụng cho việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam nếu có yêu cầu.
Để xin Giấy xác nhận độc thân, người yêu cầu cần chuẩn bị những tài liệu sau:
Theo quy định tại Điều 22 Khoản 1 và 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục xin Giấy xác nhận độc thân được thực hiện như sau:
Xem thêm: Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?
Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Để thực hiện, bạn cần làm theo các bước sau:
Khi nộp hồ sơ, cần xuất trình các giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền, cùng với CMND/CCCD/hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực.
Dựa trên quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận độc thân cho mục đích công việc sẽ được cấp theo yêu cầu của cá nhân. Tuy nhiên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần nêu rõ mục đích sử dụng và không có giá trị khi dùng để đăng ký kết hôn.
Thêm vào đó, theo Khoản 2 Điều 12 của Thông tư trên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực đến khi tình trạng hôn nhân của người được cấp thay đổi hoặc trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo điều kiện nào đến trước.
Theo Điều 11 của Luật Cư trú năm 2020, quy định như sau:
Do đó, bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cả nơi thường trú hoặc nơi tạm trú với điều kiện nơi tạm trú của bạn phải là nơi đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và được cấp sổ tạm trú. Trong trường hợp bạn có cả nơi thường trú và nơi tạm trú, hãy ưu tiên xin xác nhận tại nơi thường trú.
Hiện tại, công dân có thể thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận độc thân trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công của địa phương mình. Ví dụ, nếu bạn cư trú tại Hà Nội, làm theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hà Nội qua địa chỉ: dichvucong.hanoi.gov.vn.
Bước 2: Chọn mục “Thủ tục hành chính”.
Bước 3: Trong ô tìm kiếm, gõ “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Bước 4: Chọn kết quả “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” từ danh sách gợi ý.
Để gửi hồ sơ trực tuyến, bạn cần có tài khoản đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia, có thể dùng tài khoản này để truy cập các cổng dịch vụ công trên toàn quốc. Nếu chưa có tài khoản, bạn có thể tham khảo hướng dẫn đăng ký trên cổng dịch vụ công quốc gia.
Điền thông tin hồ sơ, có thể sử dụng chức năng “Lấy thông tin từ người nộp” để tự động điền.
Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên mẫu tờ khai, sau đó nhấn “Tiếp theo”.
Scan và tải lên các tài liệu cần thiết liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân (bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính).
Cuối cùng, bạn có thể lưu lại hồ sơ bằng cách nhấn “Lưu lại” hoặc gửi hồ sơ bằng cách chọn “Gửi đi”. Quá trình xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hoàn tất.
Giấy xác nhận độc thân hay Giấy xác định tình trạng hôn nhân là tài liệu do cơ quan hộ tịch cấp. Loại giấy này xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân, cho biết họ đang độc thân, đã kết hôn và ly hôn, hoặc vợ/chồng đã qua đời. Giấy xác nhận này thường được yêu cầu trong các thủ tục kết hôn hoặc các tình huống liên quan đến việc xác định tình trạng hôn nhân.
Cụ thể, mẫu giấy này thường được yêu cầu trong các trường hợp sau:
Tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Do đó, nhiều thủ tục hành chính yêu cầu giấy xác nhận độc thân để đảm bảo hồ sơ được xử lý đúng theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, một số tổ chức và doanh nghiệp cũng yêu cầu tài liệu này khi nộp hồ sơ xin việc.
Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy đã chính thức khai tử từ ngày 01/01/2023. Theo đó, Nghị định 104/2022/NĐ-CP hướng dẫn các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú.
Tại các cơ quan hành chính, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức:
- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử của công dân trong ứng dụng VNeID;
- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip;
- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cá nhân tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công mới yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú là:
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú
- Giấy thông báo số định danh cá nhân thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo quy định trên, Nghị định 104 quy định cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trước tiên phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức quy định thì mới yêu cầu công dân nộp/xuất trình đến các giấy tờ khác như Căn cước công dân, giấy xác nhận thông tin cư trú...
Như vậy, giấy xác nhận cư trú có thể thay thế sổ hộ khẩu nhưng không phải là giấy tờ bắt buộc phải sử dụng thay.