Tiền Trợ Cấp Mai Táng Là Gì

Tiền Trợ Cấp Mai Táng Là Gì

Kinhtedothi – Từ ngày 1/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng lương hưu và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội như trợ cấp một lần khi sinh con, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng...

Kinhtedothi – Từ ngày 1/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng lương hưu và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội như trợ cấp một lần khi sinh con, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng...

Mức trợ cấp mai táng phí năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng. Do đó, mức hỗ trợ mai táng phí của những đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc diện được hưởng mai táng phí là 7.200.000 đồng/ người.

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức trợ cấp mai táng phí năm 2023 là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Luật sư tư vấn thừa kế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người cao tuổi. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo quy định, người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng; được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú. Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ mai táng phí của cán bộ hưu trí như sau:– Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được nhận chế độ mai táng phí chết.Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1.499.000 đồng/tháng.– Người được nhận chế độ mai táng phí bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người này chết.

Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:

Lưu ý: Trường hợp người quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí nhưng họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.

Số tiền trợ cấp sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng chết.

Đối tượng nào được hỗ trợ tiền mai táng phí?

Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí? Theo quy định của pháp luật nếu bạn có tham gia bảo hiểm xã hội thì khi mất bạn có thể được hưởng trợ cấp mai táng (chế độ mai táng nằm trong phần chế độ hưởng tử tuất). Theo như chúng tôi đã phân tích bảo hiểm xã hội có 02 loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc. Cho nên mỗi loại có những quy định về các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí khác nhau.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí được quy định như sau:

Lưu ý: Trường hợp người quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí nhưng họ bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp.

Số tiền trợ cấp sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng chết.

Mức trợ cấp mai táng phí năm 2024 là bao nhiêu?

Tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp mai táng phí đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp mai táng phí đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau;

Theo Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quy định trợ cấp mai táng phí đối với người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (áp dụng đến ngày 30/6/2024).

Như vậy, mức trợ cấp mai táng phí hiện nay là 10 lần mức lương cơ sở.

Mức trợ cấp mai táng phí: 1.800.000 x 10 = 18.000.000 đồng.

Mức trợ cấp mai táng phí năm 2024 là bao nhiêu? Trình tự thủ tục để nhận trợ cấp mai táng 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được hưởng trợ cấp mai táng của bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp mai táng:

Như vậy, người lo mai táng cho những đối tượng sau được nhận một lần trợ cấp mai táng của bảo hiểm bắt buộc, bao gồm:

- Người lao động sau đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Trình tự thủ tục để nhận trợ cấp mai táng 2024 khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trình tự thủ tục để nhận trợ cấp mai táng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.

- Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc.

- Thân nhân của người lao động nhận tiền trợ cấp tuất qua một trong các hình thức:

+ Trực tiếp bằng tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích;

+ Thông qua tài khoản ngân hàng của thân nhân người lao động.

Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Theo Khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 quy định: Khi người có công với cách mạng chết, người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về BHXH…

Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về BHXH thì hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về BHXH…

Như vậy, khi đối tượng là người có công với cách mạng đồng thời là người đang hưởng lương hưu chết thì thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật BHXH.

Theo Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:

- Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;

- Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

Mà tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định này thì người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

Do đó, trường hợp bố anh 89 tuổi đang được hưởng trợ cấp xã hội thì khi mất người thân sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng.

**Về mức hỗ trợ: Tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn (mức chuẩn từ 1/7/2021 là 360.000 đồng), cụ thể: 7.200.000 đồng.

-Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;

- Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

- Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.Mời anh tham khảo thêm một số bài viết sau:Bệnh binh có được nhận trợ cấp người cao tuổi hàng tháng không?

Người chết vì COVID-19 được hỗ trợ chi phí mai táng như thế nào?

Từ đầu năm 2024 đến nay, Hà Tĩnh đã chi trả hơn 16,2 tỷ đồng tiền trợ cấp mai táng phí cho thân nhân 919 người có công, đối tượng chính sách đã từ trần.

UBND tỉnh quyết định chi trả tiền trợ cấp mai táng phí cho thân nhân của 161 đối tượng cựu chiến binh theo quy định Nghị định 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ; chi trả cho thân nhân của 96 đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định 290/2005/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ;

Chi trả cho thân nhân của 171 đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp nước bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định 62/2011/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ; chi trả cho thân nhân của 491 dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Ban CHQS huyện Can Lộc chi trả tiền trợ cấp cho 96 đối tượng được hưởng theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ảnh tư liệu.

Tổng kinh phí chi trả tiền trợ cấp mai táng phí là hơn 16,2 tỷ đồng cho 919 thân nhân người có công, đối tượng chính sách đã từ trần.

Sở LĐ-TB&XH và các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố, thị xã đã tổ chức thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp mai táng phí đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và định mức theo quy định.

Link: https://baohatinh.vn/ha-tinh-chi-tra-hon-162-ty-dong-tien-tro-cap-mai-tang-phi-post272270.html