Nước hoa không còn là sản phẩm xa lạ với mọi người, nhưng chắc hẳn không phải ai cũng biết nước hoa được tạo ra như thế nào.Tại sao chỉ từ những loài hoa quen thuộc như hoa hồng, hoa nhài, hoa lan…, vỏ quế, gỗ, cỏ cây có thể tạo nên những hương thơm đầy lôi cuốn đến vậy. Này là hương thơm của sự sang trọng, bí ẩn, kia là hương thơm của sự thanh lịch, giản dị… hầu hết thành phần quan trọng và chủ yếu để tạo nên nước hoa chính là tinh dầu. Vậy tạo ra tinh dầu thơm có khó hay không và cách chiết xuất tinh dầu như thế nào?. Hôm nay, charmevn.com sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy trình sản xuất một loại nước hoa.
Nước hoa không còn là sản phẩm xa lạ với mọi người, nhưng chắc hẳn không phải ai cũng biết nước hoa được tạo ra như thế nào.Tại sao chỉ từ những loài hoa quen thuộc như hoa hồng, hoa nhài, hoa lan…, vỏ quế, gỗ, cỏ cây có thể tạo nên những hương thơm đầy lôi cuốn đến vậy. Này là hương thơm của sự sang trọng, bí ẩn, kia là hương thơm của sự thanh lịch, giản dị… hầu hết thành phần quan trọng và chủ yếu để tạo nên nước hoa chính là tinh dầu. Vậy tạo ra tinh dầu thơm có khó hay không và cách chiết xuất tinh dầu như thế nào?. Hôm nay, charmevn.com sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy trình sản xuất một loại nước hoa.
Nguyên nhân đầu tiên mà khiến cho muối xuất hiện nhiều ở nước biển là do lượng muối sinh ra từ đá, từ các lớp trầm tích ở tận sâu dưới đáy biển. Khi nước mưa rơi xuống hòa tan các khoáng chất, muối từ đá cuốn chúng chảy ra sông. Lượng muối tích tụ ở những con sông lớn bé lâu dần theo nguồn dòng chảy được đưa tới các đại dương qua các cửa biến. Cứ như vậy, một thời gian dài về lâu sau đó, lượng muối cứ lắng đọng dần làm cho nước biển mặn.
Núi lửa hoạt động ở cả trên đất liền và dưới đại dương đều có chứa các khoáng chất, muối lẫn và nước biển. Lượng muối khác thất thoát từ các dung nham phun từ miệng núi lửa ra nằm sâu dưới lớp của những con sông. Các lớp magma xuất phát từ núi lửa ở tận dưới đáy của đại dương ngoi lên làm nóng tầng nước ở khu vực này.
Đồng thời cộng thêm các loại đất đá, dung nham từ việc núi lửa phun trào lắng lại dưới đáy biển rồi bị hòa tan. Các rặng đại dương có các lỗ thông thủy nhiệt có nhiệt độ rất cao làm tan chảy được các tảng đá nằm dưới lớp vỏ đại dương chứa rất nhiều lượng muối và khoáng chất trong đó.
Từ đó, một lượng muối cực lớn được hòa tan vào các đại dương trên Trái Đất hàng năm làm cho các đại dương một ngày một mặn lên so với hồi đầu.
Nước biển mặn do muối được sinh ra từ núi lửa phun trào
Ở trên đã lý giải 2 nguyên nhân tại sao nước biển lại mặn do muối sinh ra? Tiếp theo là nguyên nhân thứ ba muối xuất hiện nhiều ở biển là mặt trời tỏa ra một lượng nhiệt rất lớn khiến cho bề mặt của các con sông, biển bị bốc hơi.
Theo đó mà các khoáng chất hòa tan không bị bay hơi, và muối ở dưới dần dần được cô đặc lại, còn lại lượng muối. Theo thời gian về lâu về dài, hàm lượng muối ngày càng nhiều hơn làm cho nước biển ngày càng mặn thêm.
Đối với vùng biển ở gần xích đạo thì nước biển ở đây sẽ ít mặn hơn so với cùng nhiệt đới do lượng mưa lớn hơn đã pha loãng lượng muối có trong nước biển. Khi nhiệt độ nóng và không khí không chuyện động được làm cho hơi nước bão hòa bầu khí quyển bên trên, từ đó hạn chế được việc nước bốc hơi.
Như đã đề cập ở trên, tổn thất thời gian chu trình là lượng thời gian bị mất để hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng trong một quá trình sản xuất. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến nhất của nó:
Giải quyết những nguyên nhân gây mất thời gian chu kỳ này là điều cần thiết để duy trì tốc độ sản xuất hiệu quả và đạt được sự xuất sắc trong hoạt động tổng thể. Hãy xem chúng ta có thể làm điều này như thế nào.
Thời gian chu kỳ là một chức năng thiết yếu trong bất kỳ phần mềm sản xuất. Sau khi chỉ định thời lượng của một quy trình, phần mềm sẽ sử dụng thông tin đó để lên lịch hoạt động sản xuất một cách chính xác, nhờ đó bạn sẽ có cái nhìn tổng quan ngắn gọn về lịch sản xuất của mình.
Điều này có nghĩa là thời gian chu kỳ này phải thực tế chứ không phải lý thuyết.
Như vậy, ý nghĩa của “thời gian chu kỳ” trong ERP sản xuất có thể lỏng lẻo và đơn giản hơn nhiều so với những gì lý thuyết nói.
Nó phải được đo, ví dụ như bằng đồng hồ bấm giờ ở xưởng – đồng hồ được bắt đầu khi hoạt động (hoặc một giai đoạn sản xuất bao gồm một số hoạt động) bắt đầu và dừng khi quá trình xử lý kết thúc.
Trong một ERP sản xuất, thời gian chu kỳ thậm chí có thể bao gồm một số hoạt động, thời gian kiểm tra, chờ đợi và di chuyển, về mặt lý thuyết đều là những khái niệm khác nhau. Nhưng hãy nhớ rằng nó chỉ được yêu cầu cho mục đích lập kế hoạch chính xác và tất cả các chi tiết như vậy không nên (và thường không thể) được quản lý vi mô trong hệ thống ERP.
Một điểm cộng nữa là khi công nhân xưởng báo cáo hoạt động của họ, ERP có thể cung cấp số liệu thống kê theo thời gian thực về thời gian chu kỳ thực tế khác với thời gian được xác định trong hệ thống như thế nào.
Điều đó sẽ mang lại cho bạn cơ hội phát hiện các xu hướng và xác định sự thiếu hiệu quả cũng như thiếu sót liên quan đến thiết bị sản xuất, vật liệu hoặc công nhân tại xưởng của bạn.
Nhờ khả năng thu thập và phân tích dữ liệu khổng lồ, việc sản xuất phần mềm ERP là cách hiệu quả hơn nhiều để theo kịp thời gian chu kỳ so với các phương pháp Excel hoặc giấy bút.
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quy định cụ thể:
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất muối bao gồm những nội dung sau:
- Đối với sản xuất muối thủ công của hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: Đê bao; trạm bơm; hệ thống cống, kênh mương cấp nước biển; hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối; hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối trong quy hoạch;
- Đối với sản xuất muối tập trung quy mô công nghiệp của tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối ngoài dự án phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án, bao gồm: Đê bao, hệ thống kênh mương cấp nước biển, hệ thống kênh tiêu, công trình giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành.
Thời gian chu kỳ là thời gian cần thiết để hoàn thành một hoạt động sản xuất. Đây là KPI sản xuất được sử dụng để đo lường hiệu quả của các quy trình sản xuất cụ thể, đồng thời phát hiện và loại bỏ các tắc nghẽn.
Thời gian chu kỳ là thời gian cần thiết để hoàn thành một hoạt động sản xuất duy nhất trên một đơn vị hoặc lô từ đầu đến cuối. Do đó, chu trình là một bước duy nhất trong quy trình sản xuất sản phẩm, ví dụ như hàn một bộ phận, lắp ráp một bộ phận hoặc hoàn thiện sản phẩm.
Hiểu và quản lý thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi hoạt động có thể rất quan trọng để đạt được hiệu quả kế hoạch sản xuất và lập kế hoạch, đảm bảo rằng mỗi bước của quy trình sản xuất đều hiệu quả nhất có thể.
Bạn có thể tiếp cận thời gian chu kỳ bằng cách sử dụng hai phương pháp khác nhau:
Ngoài ra, hiểu được sự khác biệt giữa thời gian chu kỳ điển hình và lý tưởng là rất quan trọng:
Bất kể loại nào, thời gian chu kỳ là một yếu tố quan trọng KPI sản xuất cho phép các nhà quản lý có được cái nhìn chi tiết về năng suất của công ty.